Kế hoạch chuyển đổi số xã Lương Trung năm 2024

Ngày 14/11/2024 15:43:31

ỦY BAN NHÂN DÂN

LƯƠNG TRUNG


Số: 08/KH-UBND

CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Lương Trung, ngày 22 tháng 02 năm 2024

KẾ HOẠCH

Chuyển đổi số trên địa bàn xã Lương Trung năm 2024

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-UBND, ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Công Văn văn số 190/STTTT-KHTC ngày 10/02/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông về xây dựng kế hoạch chuyển đổi số cấp huyện, thị xã, thành phố đảm bảo theo chỉ tiêu Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 21/02/2022 của UBND huyện Bá Thước kế hoạch chuyển đổi số cấp huyện thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

UBND xã Lương Trung xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn xã Lương Trung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Chuyển đổi số là xu thế tất yếu và rất cần thiết nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, sức cạnh tranh của các ngành, các sản phẩm, các doanh nghiệp và cả nền kinh tế của . Là phương thức để thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền.

- Chuyển đổi số nhiệm vụ chiến lược, xuyên suốt, vừa cấp bách, vừa lâu dài; cần phải có lộ trình, bước đi phù hợp, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi người dân; đồng thời, phải tận dụng tối đa cơ hội, điều kiện thuận lợi để đi nhanh, đi trước, không để bị tụt hậu.

2. Yêu cầu

- Chuyển đổi số phải được thực hiện đồng bộ, liên thông, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân; lựa chọn một số đơn vị, ngành, lĩnh vực trọng điểm, có lợi thế để thực hiện thí điểm chuyển đổi số, sau đó tổ chức đánh giá, nhân ra diện rộng; ưu tiên xây dựng chính quyền số để thúc đẩy, dẫn dắt phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Chuyển đổi số phải thực hiện trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng, nâng cao năng lực chuyển đổi số của xã, quan, đơn vị, doanh nghiệp toàn xã hội; phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tổ chức thực hiện đồng bộ ở các ngành, các cấp và sự tham gia của toàn dân để bảo đảm cho sự thành công của chuyển đổi số trên địa bàn xã.

II. NỘI DUNG

1. Đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền và hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của các ban ngành, các sản phẩm, các doanh nghiệp và nền kinh tế của xã; tạo nền tảng để thúc đẩy hình thành và phát triển các ngành, lĩnh vực mới, đẩy nhanh tiến trình xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh.

2. Mục tiêu phát triển chuyển đổi số đến hết năm 2024:

2.1.1. Chính quyền số:

a.) Hạ tầng và nền tảng số:

- Phát triển hạ tầng và nền tảng số: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang, thông tin di động mạng 4G/5G được phủ đến 100% các hộ gia đình.

- Hạ tầng và trang thiết bị CNTT tại UBND xã được kết nối vào đường truyền số liệu chuyên dùng; đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống; 100% CBCC có máy tính phục vụ công việc.

- Có 01 hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được kết nối thông suốt đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp thôn.

- Thiết lập các điểm phát wifi công cộng tại các địa điểm quan trọng trong xã (như tại UBND xã, nhà văn hoá …).

- Hệ thống Camera an ninh: Lắp đặt camera an ninh trên các trục đường chính, những điểm quan trọng phục vụ giám sát an ninh, trật tự, giám sát giao thông,… đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; Quản lý camera tập trung tại trụ sở UBND xã hoặc Công an xã.

- Hệ thống đài truyền thanh có ứng dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo, truyền thanh thông minh.

- Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông tại trở thành điểm vấn, hỗ trợ, triển khai các dịch vụ chuyển đổi số.

b) Ứng dụng cho chính quyền số

- 100% cán bộ, công chức xã được cấp và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ.

- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức trên địa bàn của xã chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường điện tử; 100% các văn bản, hồ sơ công việc được tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử (trừ văn bản mật theo quy định).

- Bảo đảm 100% hồ sơ TTHC tại UBND cấp xã tiếp nhận xử lý được cập nhật, quản lý và giải quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

Có tối thiểu có một kênh giao tiếp với người dân thông qua tin nhắn SMS, các nhóm zalo, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin, tình hình kinh tế xã hội, chỉ đạo của chính quyền, phản ánh, kiến nghị của người dân.

- Khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu, phần mềm, nền tảng ứng dụng dùng chung từ Trung ương đến địa phương đảm bảo thông suốt, hiệu quả.

- Triển khai phòng họp trực tuyến thế hệ mới, hướng tới triển khai phòng họp không giấy tờ (khi có đủ điều kiện và cần thiết) phục vụ các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Triển khai các nền tảng công nghệ, ứng dụng phòng, chống dịch theo các hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Thông tin và Truyền thông; tuyên truyền cho người dân gọi đến Tổng đài 1022 để được tư vấn, cung cấp thông tin hỗ trợ phòng, chống dịch và các thông tin khác.

- Số hóa: Số hóa tài liệu, quy trình nghiệp vụ phục vụ cho công tác chuyển đổi số tại UBND cấp xã. Triển khai ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ các hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý và nghiệp vụ của xã nhà: quản lý tài sản, tài chính - kế toán, nhân lực, nhân sự, báo cáo, tổng hợp...

- Nền tảng tương tác chính quyền và người dân: Ứng dụng nền tảng số hỗ trợ chính quyền cấp xã giao tiếp, tương tác và tiếp nhận các ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân thông qua công nghệ số.

- Thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu về chính quyền số theo từng giai đoạn cụ thể.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 80%, mức độ 4 là 65% trên tổng số hồ sơ trở lên; tối thiểu 95% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- 80% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ báo cáo thống kê về kinh tế - hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, UBND Huyện, Chủ tịch UBND Huyện được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, huyện, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 20% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- 10/10 thôn trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đạt chỉ tiêu 100%.

b) Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền

- Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ và người dân.

2.1.2. Kinh tế số:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, sản xuất và người dân về chuyển đổi số, phát triển kinh tế, mua bán, phân phối hàng hóa dựa trên môi trường mạng.

- 100% các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có lợi thế của xã, sản phẩm OCOP được quảng bá qua mạng internet (trang thông tin điện tử, mạng xã hội,…); hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp kết nối, đưa hàng hóa, dịch vụ lên các sàn thương mại điện tử.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân sử dụng các kênh thanh toán không dùng tiền mặt để giao dịch trực tuyến.

- 100% nhà ở, cá nhân hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trên địa bàn cấp xã được gắn mã địa chỉ trên nền tảng bản đồ số Vpostcode.

- Chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất, kinh doanh: Hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh và người dân có ứng dụng các nền tảng công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.

2.1.3. hội số:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chuyển đổi số; tối thiểu 50% người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được tập huấn, phổ biến về các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số trên môi trường mạng; ứng dụng công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực; quảng bá, bán sản phẩm trên mạng.

- Phổ cập dịch vụ Internet băng rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G.

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt 50% trở lên.

- Đảm bảo người dân được bảo vệ an toàn trên môi trường mạng đặc biệt chặn lọc các nội dung xấu, độc hại.

- Phổ cập điện thoại thông minh cho người dân trên địa bàn xã.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, điều hành của chính quyền xã, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để đẩy mạnh chuyển đổi số trên địa bàn toàn xã.

- Cấp ủy đảng, chính quyền quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh, huyện về chuyển đổi số. Rà soát, bổ sung hành lang pháp lý cho việc thực hiện chuyển đổi số.

- Ưu tiên bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và của toàn dân về sự cần thiết, tính cấp thiết của việc chuyển đổi số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân nhân tích cực tham gia thực hiện chuyển đổi số ở các địa phương, bộ phận.

2. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư hạ tầng số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số

- Tranh thủ tối đa các nguồn lực, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trên địa bàn xã. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng băng thông rộng cố định, nâng cấp hạ tầng mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G.

- Duy trì Cổng dịch vụ công theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng thanh toán trực tuyến quốc gia; thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên thiết bị di động thông minh tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ công.

- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực hiện gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số của các cơ quan Đảng, chính quyền,ban ngành, đoàn thể. Nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo của thị trấn, kết nối liên thông với hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, huyện.

3. Phát triển xã hội số, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Đẩy mạnh phổ biến kiến thức về công nghệ số, chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, hội số cho cán bộ, công chức, viên chức, chủ doanh nghiệp người dân; triển khai phổ cập các ứng dụng trong xã hội như: thông tin số, y tế số, giáo dục số, các dịch vụ an sinh xã hội số.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trên một số lĩnh vực để thúc đầy phát triển xã hội số.

4. Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo mật thông tin trong thực hiện chuyển đổi số.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện vả xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trên không gian mạng, nhất các hành vi lừa đảo, gian lận trong giao dịch điện tử, các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin cá nhân trên mạng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của địa phương cho hoạt động ứng dụng CNTT.

2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, xây dựng các cơ sở dữ liệu, đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số, các nhiệm vụ, dự án do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử của

Nghiên cứu, đề xuất với UBND xã về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn xã.

2. Công chức Văn hóa – hội

- Thực hiện quản lý nhà nước về hạ tầng thông tin, CNTT và Truyền thông trên địa bàn xã;

- Căn cứ nội dung kế hoạch này triển khai xây dựng kế hoạch tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện Thước qua phòng Văn hóa Thông tin trước ngày 25/6 và 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

- Phối hợp với các thôn lựa chọn để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho tổ chức, người dân; hướng dẫn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân để thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn xã;

- Chủ trì rà soát, tổng hợp ý kiến các thôn tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; triển khai các hệ thống nền tảng xây dựng Chính quyền số, các dịch vụ thông minh, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn tiếp thu kiến thức về các ứng dụng CNTT nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức.

3. Công chức Văn phòng- Thống

- Chủ trì triển khai các ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn xã để phục vụ phát triển Chính quyền số;

- Xây dựng các các sở dữ liệu chung phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã;

- Triển khai và ứng dụng các dự án tin học hóa tại Bộ phận một cửa điện tử, phòng họp trực tuyến;

- Tham mưu các văn bản quản lý, bảo đảm căn cứ pháp lý cho việc vận hành các ứng dụng CNTT trên địa bàn xã;

- Chủ trì phối hợp với các ngành và đoàn thể của xã triển khai và ứng dụng các phần mềm nhằm cải cách hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại bộ phận một cửa của xã;

- Ban hành các văn bản quy định về vận hành và sử dụng phần mền Quản lý hồ sơ công việc (TD Office) các quy định khác về phầm mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn xã.

4. Công chức tài chính – kế toán

- Tham mưu cân đối ngân sách hàng năm bố trí chi cho việc phát triển và ứng dụng CNTT của xã, đảm bảo kinh phí cho các hạng mục, dự án theo kế hoạch đã được phê duyệt;

- Tham mưu cho UBND xã cơ chế chính sách huy động các nguồn lực đầu tư, các nguồn vốn đầu tư cho phát triền và ứng dụng CNTT của xã;

- Chủ trì kiểm tra việc chi, thanh quyết toán ngân sách chi cho phát triển và ứng dụng CNTT theo quy định.

5. UBMTTQ xã, các tổ chức đoàn thể, các ngành, các cơ quan đóng trên địa bàn xã, các thôn

- Tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số đến cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, công dân; ý nghĩa, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong các đơn vị.

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số của các Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh, huyện chủ động xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tại bộ phận mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND xã qua công chức Văn hóa- xã hội trước ngày 25/6 và 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND huyện, Phòng văn hóa- Thông tin huyện theo quy định, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

- Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, đề án để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; triển khai đối với các dịch vụ thiết yếu như thanh toán tiền điện, nước, các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, nộp các loại thuế, phí hàng năm,...

- Phối hợp với Ban biên tập nội dung Trang Thông tin điện tử xã cung cấp thông tin, xây dựng các cơ sở dữ liệu chung cho toàn xã;

- Phối hợp triển khai tốt những nhiệm vụ liên quan trong kế hoạch đã phê duyệt.

6. Các doanh nghiệp trên địa bàn xã

- Là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong kế hoạch này.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ

Công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

Trên đây là nội dung Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn xã Lương Trung năm 2024. Đề nghị các tổ chức đoàn thể, các ngành có liên quan; các cơ quan đóng trên địa bàn xã, các thôn căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện theo nội dung kế hoạch này.

Nơi nhận :

- Phòng Văn hóa – TT huyện;

- TTr.ĐU, HĐND xã;

- Chủ tịch, các PCT UBND;

- Các ngành, đoàn thể xã;

- Các doanh nghiệp trên địa bàn;

- Các thôn;

- Lưu : VT.

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Bùi Văn Thắng

Kế hoạch chuyển đổi số xã Lương Trung năm 2024

Đăng lúc: 14/11/2024 15:43:31 (GMT+7)

ỦY BAN NHÂN DÂN

LƯƠNG TRUNG


Số: 08/KH-UBND

CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Lương Trung, ngày 22 tháng 02 năm 2024

KẾ HOẠCH

Chuyển đổi số trên địa bàn xã Lương Trung năm 2024

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-UBND, ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Công Văn văn số 190/STTTT-KHTC ngày 10/02/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông về xây dựng kế hoạch chuyển đổi số cấp huyện, thị xã, thành phố đảm bảo theo chỉ tiêu Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 21/02/2022 của UBND huyện Bá Thước kế hoạch chuyển đổi số cấp huyện thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

UBND xã Lương Trung xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn xã Lương Trung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Chuyển đổi số là xu thế tất yếu và rất cần thiết nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, sức cạnh tranh của các ngành, các sản phẩm, các doanh nghiệp và cả nền kinh tế của . Là phương thức để thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền.

- Chuyển đổi số nhiệm vụ chiến lược, xuyên suốt, vừa cấp bách, vừa lâu dài; cần phải có lộ trình, bước đi phù hợp, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi người dân; đồng thời, phải tận dụng tối đa cơ hội, điều kiện thuận lợi để đi nhanh, đi trước, không để bị tụt hậu.

2. Yêu cầu

- Chuyển đổi số phải được thực hiện đồng bộ, liên thông, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân; lựa chọn một số đơn vị, ngành, lĩnh vực trọng điểm, có lợi thế để thực hiện thí điểm chuyển đổi số, sau đó tổ chức đánh giá, nhân ra diện rộng; ưu tiên xây dựng chính quyền số để thúc đẩy, dẫn dắt phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Chuyển đổi số phải thực hiện trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng, nâng cao năng lực chuyển đổi số của xã, quan, đơn vị, doanh nghiệp toàn xã hội; phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tổ chức thực hiện đồng bộ ở các ngành, các cấp và sự tham gia của toàn dân để bảo đảm cho sự thành công của chuyển đổi số trên địa bàn xã.

II. NỘI DUNG

1. Đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền và hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của các ban ngành, các sản phẩm, các doanh nghiệp và nền kinh tế của xã; tạo nền tảng để thúc đẩy hình thành và phát triển các ngành, lĩnh vực mới, đẩy nhanh tiến trình xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh.

2. Mục tiêu phát triển chuyển đổi số đến hết năm 2024:

2.1.1. Chính quyền số:

a.) Hạ tầng và nền tảng số:

- Phát triển hạ tầng và nền tảng số: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang, thông tin di động mạng 4G/5G được phủ đến 100% các hộ gia đình.

- Hạ tầng và trang thiết bị CNTT tại UBND xã được kết nối vào đường truyền số liệu chuyên dùng; đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống; 100% CBCC có máy tính phục vụ công việc.

- Có 01 hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được kết nối thông suốt đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp thôn.

- Thiết lập các điểm phát wifi công cộng tại các địa điểm quan trọng trong xã (như tại UBND xã, nhà văn hoá …).

- Hệ thống Camera an ninh: Lắp đặt camera an ninh trên các trục đường chính, những điểm quan trọng phục vụ giám sát an ninh, trật tự, giám sát giao thông,… đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; Quản lý camera tập trung tại trụ sở UBND xã hoặc Công an xã.

- Hệ thống đài truyền thanh có ứng dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo, truyền thanh thông minh.

- Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông tại trở thành điểm vấn, hỗ trợ, triển khai các dịch vụ chuyển đổi số.

b) Ứng dụng cho chính quyền số

- 100% cán bộ, công chức xã được cấp và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ.

- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức trên địa bàn của xã chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường điện tử; 100% các văn bản, hồ sơ công việc được tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử (trừ văn bản mật theo quy định).

- Bảo đảm 100% hồ sơ TTHC tại UBND cấp xã tiếp nhận xử lý được cập nhật, quản lý và giải quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

Có tối thiểu có một kênh giao tiếp với người dân thông qua tin nhắn SMS, các nhóm zalo, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin, tình hình kinh tế xã hội, chỉ đạo của chính quyền, phản ánh, kiến nghị của người dân.

- Khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu, phần mềm, nền tảng ứng dụng dùng chung từ Trung ương đến địa phương đảm bảo thông suốt, hiệu quả.

- Triển khai phòng họp trực tuyến thế hệ mới, hướng tới triển khai phòng họp không giấy tờ (khi có đủ điều kiện và cần thiết) phục vụ các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Triển khai các nền tảng công nghệ, ứng dụng phòng, chống dịch theo các hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Thông tin và Truyền thông; tuyên truyền cho người dân gọi đến Tổng đài 1022 để được tư vấn, cung cấp thông tin hỗ trợ phòng, chống dịch và các thông tin khác.

- Số hóa: Số hóa tài liệu, quy trình nghiệp vụ phục vụ cho công tác chuyển đổi số tại UBND cấp xã. Triển khai ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ các hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý và nghiệp vụ của xã nhà: quản lý tài sản, tài chính - kế toán, nhân lực, nhân sự, báo cáo, tổng hợp...

- Nền tảng tương tác chính quyền và người dân: Ứng dụng nền tảng số hỗ trợ chính quyền cấp xã giao tiếp, tương tác và tiếp nhận các ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân thông qua công nghệ số.

- Thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu về chính quyền số theo từng giai đoạn cụ thể.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 80%, mức độ 4 là 65% trên tổng số hồ sơ trở lên; tối thiểu 95% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- 80% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ báo cáo thống kê về kinh tế - hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, UBND Huyện, Chủ tịch UBND Huyện được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, huyện, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 20% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- 10/10 thôn trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đạt chỉ tiêu 100%.

b) Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền

- Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ và người dân.

2.1.2. Kinh tế số:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, sản xuất và người dân về chuyển đổi số, phát triển kinh tế, mua bán, phân phối hàng hóa dựa trên môi trường mạng.

- 100% các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có lợi thế của xã, sản phẩm OCOP được quảng bá qua mạng internet (trang thông tin điện tử, mạng xã hội,…); hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp kết nối, đưa hàng hóa, dịch vụ lên các sàn thương mại điện tử.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân sử dụng các kênh thanh toán không dùng tiền mặt để giao dịch trực tuyến.

- 100% nhà ở, cá nhân hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trên địa bàn cấp xã được gắn mã địa chỉ trên nền tảng bản đồ số Vpostcode.

- Chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất, kinh doanh: Hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh và người dân có ứng dụng các nền tảng công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.

2.1.3. hội số:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chuyển đổi số; tối thiểu 50% người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được tập huấn, phổ biến về các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số trên môi trường mạng; ứng dụng công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực; quảng bá, bán sản phẩm trên mạng.

- Phổ cập dịch vụ Internet băng rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G.

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt 50% trở lên.

- Đảm bảo người dân được bảo vệ an toàn trên môi trường mạng đặc biệt chặn lọc các nội dung xấu, độc hại.

- Phổ cập điện thoại thông minh cho người dân trên địa bàn xã.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, điều hành của chính quyền xã, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để đẩy mạnh chuyển đổi số trên địa bàn toàn xã.

- Cấp ủy đảng, chính quyền quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh, huyện về chuyển đổi số. Rà soát, bổ sung hành lang pháp lý cho việc thực hiện chuyển đổi số.

- Ưu tiên bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và của toàn dân về sự cần thiết, tính cấp thiết của việc chuyển đổi số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân nhân tích cực tham gia thực hiện chuyển đổi số ở các địa phương, bộ phận.

2. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư hạ tầng số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số

- Tranh thủ tối đa các nguồn lực, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trên địa bàn xã. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng băng thông rộng cố định, nâng cấp hạ tầng mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G.

- Duy trì Cổng dịch vụ công theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng thanh toán trực tuyến quốc gia; thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên thiết bị di động thông minh tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ công.

- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực hiện gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số của các cơ quan Đảng, chính quyền,ban ngành, đoàn thể. Nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo của thị trấn, kết nối liên thông với hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, huyện.

3. Phát triển xã hội số, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Đẩy mạnh phổ biến kiến thức về công nghệ số, chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, hội số cho cán bộ, công chức, viên chức, chủ doanh nghiệp người dân; triển khai phổ cập các ứng dụng trong xã hội như: thông tin số, y tế số, giáo dục số, các dịch vụ an sinh xã hội số.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trên một số lĩnh vực để thúc đầy phát triển xã hội số.

4. Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo mật thông tin trong thực hiện chuyển đổi số.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện vả xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trên không gian mạng, nhất các hành vi lừa đảo, gian lận trong giao dịch điện tử, các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin cá nhân trên mạng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của địa phương cho hoạt động ứng dụng CNTT.

2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, xây dựng các cơ sở dữ liệu, đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số, các nhiệm vụ, dự án do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử của

Nghiên cứu, đề xuất với UBND xã về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn xã.

2. Công chức Văn hóa – hội

- Thực hiện quản lý nhà nước về hạ tầng thông tin, CNTT và Truyền thông trên địa bàn xã;

- Căn cứ nội dung kế hoạch này triển khai xây dựng kế hoạch tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện Thước qua phòng Văn hóa Thông tin trước ngày 25/6 và 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

- Phối hợp với các thôn lựa chọn để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho tổ chức, người dân; hướng dẫn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân để thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn xã;

- Chủ trì rà soát, tổng hợp ý kiến các thôn tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; triển khai các hệ thống nền tảng xây dựng Chính quyền số, các dịch vụ thông minh, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn tiếp thu kiến thức về các ứng dụng CNTT nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức.

3. Công chức Văn phòng- Thống

- Chủ trì triển khai các ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn xã để phục vụ phát triển Chính quyền số;

- Xây dựng các các sở dữ liệu chung phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã;

- Triển khai và ứng dụng các dự án tin học hóa tại Bộ phận một cửa điện tử, phòng họp trực tuyến;

- Tham mưu các văn bản quản lý, bảo đảm căn cứ pháp lý cho việc vận hành các ứng dụng CNTT trên địa bàn xã;

- Chủ trì phối hợp với các ngành và đoàn thể của xã triển khai và ứng dụng các phần mềm nhằm cải cách hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại bộ phận một cửa của xã;

- Ban hành các văn bản quy định về vận hành và sử dụng phần mền Quản lý hồ sơ công việc (TD Office) các quy định khác về phầm mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn xã.

4. Công chức tài chính – kế toán

- Tham mưu cân đối ngân sách hàng năm bố trí chi cho việc phát triển và ứng dụng CNTT của xã, đảm bảo kinh phí cho các hạng mục, dự án theo kế hoạch đã được phê duyệt;

- Tham mưu cho UBND xã cơ chế chính sách huy động các nguồn lực đầu tư, các nguồn vốn đầu tư cho phát triền và ứng dụng CNTT của xã;

- Chủ trì kiểm tra việc chi, thanh quyết toán ngân sách chi cho phát triển và ứng dụng CNTT theo quy định.

5. UBMTTQ xã, các tổ chức đoàn thể, các ngành, các cơ quan đóng trên địa bàn xã, các thôn

- Tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số đến cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, công dân; ý nghĩa, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong các đơn vị.

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số của các Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh, huyện chủ động xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tại bộ phận mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND xã qua công chức Văn hóa- xã hội trước ngày 25/6 và 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND huyện, Phòng văn hóa- Thông tin huyện theo quy định, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

- Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, đề án để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; triển khai đối với các dịch vụ thiết yếu như thanh toán tiền điện, nước, các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, nộp các loại thuế, phí hàng năm,...

- Phối hợp với Ban biên tập nội dung Trang Thông tin điện tử xã cung cấp thông tin, xây dựng các cơ sở dữ liệu chung cho toàn xã;

- Phối hợp triển khai tốt những nhiệm vụ liên quan trong kế hoạch đã phê duyệt.

6. Các doanh nghiệp trên địa bàn xã

- Là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong kế hoạch này.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ

Công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

Trên đây là nội dung Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn xã Lương Trung năm 2024. Đề nghị các tổ chức đoàn thể, các ngành có liên quan; các cơ quan đóng trên địa bàn xã, các thôn căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện theo nội dung kế hoạch này.

Nơi nhận :

- Phòng Văn hóa – TT huyện;

- TTr.ĐU, HĐND xã;

- Chủ tịch, các PCT UBND;

- Các ngành, đoàn thể xã;

- Các doanh nghiệp trên địa bàn;

- Các thôn;

- Lưu : VT.

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Bùi Văn Thắng